Khái quát Đích_trưởng_tử

Trong xã hội Đông Á, một người đàn ông có một người Vợ hợp pháp (Thê; 妻 hay Chính thất; 正室)[1] và có thể có hơn một Vợ lẽ nàng hầu (Thiếp; 妾), con của Thê được gọi là Đích tử (嫡子), cũng gọi Đích tự (嫡嗣), còn con của Thiếp đều là Thứ tử (庶子).

Giữa các "Đích tử" và "Thứ tử" cũng có phân biệt, thông thường 「Đích trưởng tử」 là dành cho người con trai lớn nhất trong hàng Đích tử, ngay sát sau đó thì liền có danh xưng Đích thứ tử (嫡次子), tức con trai thứ trong hàng Đích. Con trai lớn nhất trong hàng Thiếp sinh ra thường gọi là Thứ trưởng tử (庶長子), sau còn có Thứ thứ tử (庶次子). Trong chữ Hán thì chữ [Thứ; 次] là nói đến vị trí thứ hai, chỉ sau [Trưởng; 長]. Còn chữ [Thứ; 庶] là thân phận kém, chỉ đến dân thường hoặc con của Tỳ thiếp sinh ra.

Trong xã hội Đông Á thì dòng hậu duệ từ Đích tử được gọi là Đích phái (嫡派), và lấy Đích trưởng tử làm đầu, con trai Đích trưởng tử của bản thân Đích trưởng tử thường gọi Đích tôn (嫡孫), mà các nhánh của Thứ tử đều gọi Chi thứ (支庶).